image banner
10 ĐIỂM NỔI BẬT CỦA LUẬT CĂN CƯỚC NĂM 2023

Ngày 27/11/2023, tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XV đã biểu quyết thông qua Luật Căn cước 2023. Luật Căn cước 2023 gồm 7 Chương, 46 Điều, sẽ thay thế cho Luật Căn cước công dân 2014. Luật Căn cước năm 2023 đánh dấu bước tiến quan trọng trong công tác lập pháp của Nhà nước ta, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại, giao dịch của Nhân dân, phục vụ yêu cầu nghiệp vụ công tác Công an, góp phần phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm trật tự, an toàn xã hội. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và hệ thống sản xuất, cấp quản lý căn cước công dân được xây dựng, hoàn thiện, đưa vào vận hành, khai thác, sử dụng đã tạo sự đổi mới căn bản về tổ chức hoạt động, quản lý nhà nước về dân cư theo hướng hiện đại, bỏ sổ hộ khẩu giấy, xác lập danh tính điện tử của công dân thông qua mã số định danh cá nhân, phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội, người dân có thể thực hiện các giao dịch, các thủ tục hành chính ở bất cư nơi nào, không phụ thuộc vào địa giới hành chính, góp phần kiến tạo Chính phủ liêm chính, hành động, phát triển phục vụ Nhân dân, đóng góp tích cực vào tiến trình xây dựng Việt Nam trở thành quốc gia số trong tương lai không xa.

10 ĐIỂM NỔI BẬT CỦA LUẬT CĂN CƯỚC NĂM 2023

So với Luật căn cước 2014, Luật căn cước 2023 gồm 07 chương, 46 điều có những điểm mới nổi bật như sau:

1. Chính thức đổi tên Căn cước công dân thành Căn cước (Điều 3 Luật Căn cước năm 2023).

2. Giá trị sử dụng của Thẻ căn cước công dân, Chứng minh nhân dân đã được cấp (Điều 46 Luật Căn cước năm 2023):

Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày 1/7/2024 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được ghi trong thẻ. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.

Thẻ Căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/1/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024.

Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân vẫn giữ nguyên giá trị sử dụng.

3. Chứng minh nhân dân 9 số hết hiệu lực từ 01/01/2025 (Điều 46 Luật Căn cước năm 2023):

Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến ngày 31/12/2024.

4. Bỏ thông tin quê quán và vân tay trên thẻ căn cước (Điều 18 Luật Căn cước năm 2023):

Thẻ Căn cước mới đã bỏ thông tin quê quán, nơi thường trú, vân tay, đặc điểm nhận dạng, thay vào bằng thông tin nơi đăng ký khai sinh và nơi cư trú.

5. Mở rộng đối tượng được cấp thẻ căn cước (Điều 18 và Điều 19 Luật Căn cước năm 2023):

Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.

Công dân Việt Nam không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú nếu được cập nhật thông tin nơi ở hiện tại vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

6. Cấp thẻ Căn cước cho người dưới 06 tuổi (Điều 23 Luật Căn cước năm 2023):

Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia.

Không thu nhận thông tin nhận dạng và sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi.

7. Bổ sung quy định cấp Giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch (Điều 3 và Điều 30 Luật Căn cước năm 2023):

Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam, chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên.

Giấy chứng nhận căn cước có giá trị chứng minh về căn cước để thực hiện các giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam.

8. Bổ sung quy định cấp Căn cước điện tử (Điều 31 và Điều 33 Luật Căn cước năm 2023):

Mỗi công dân Việt Nam được cấp 01 Căn cước điện tử. Căn cước điện tử của công dân được cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an tạo lập ngay sau khi công dân hoàn thành thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 (VNeID).

Căn cước điện tử sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.

9. Bổ sung quy định thu thập thông tin sinh trắc học (Điều 16 và Điều 23 Luật căn cước năm 2023):

Thu nhận thông tin sinh trắc học mống mắt đối với công dân từ đủ 06 tuổi trở lên khi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.

Thông tin sinh trắc học về ADN và giọng nói được thu thập khi người dân tự nguyện cung cấp khi thực hiện thủ tục cấp căn cước.

10. Bổ sung quy định về việc tích hợp thông tin vào thẻ Căn cước (Điều 22 Luật căn cước năm 2023):

Thông tin tích hợp vào thẻ căn cước gồm thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Người dân đề nghị tích hợp thông tin vào thẻ căn cước khi có nhu cầu hoặc khi thực hiện việc cấp thẻ căn cước.

Việc sử dụng thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị tương đương như việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác.

NHỮNG TRƯỜNG HỢP CẦN PHẢI ĐỔI SANG THẺ CĂN CƯỚC

1. Thẻ CCCD hết hạn sau ngày 01/07/2024 (thời hạn in trên mặt trước, góc dưới cùng bên trái của thẻ);

2. Thay đổi nhận dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;

3. Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;

4. Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;

5. Xác lập lại số định danh cá nhân;

6. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, chưa được cấp CCCD phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước;

7. Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.

CÁC LƯU Ý QUAN TRỌNG TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT CĂN CƯỚC NĂM 2023

Thứ nhất:

- Người dân không bắt buộc phải đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước nếu không thuộc các trường hợp phải đổi thẻ CCCD

- Từ ngày 01/01/2025, tất cả CMND sẽ hết giá trị sử dụng.

- Thẻ CCCD/CMND hết hạn sử dụng từ ngày 15-1-2024 đến trước ngày 30-6-2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30-6-2024 (khoản 3 Điều 46 Luật Căn cước).

- Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ CMND/CCCD được giữ nguyên giá trị sử dụng.

Thứ hai, lợi ích của thẻ căn cước:

- Có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam.

- Được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau.

Thứ ba, nghĩa vụ của người dân:

- Công dân Việt Nam làm thủ tục cấp thẻ căn cước.

- Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch làm thủ tục cấp giấy chứng nhận căn cước.

- Bảo quản thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước đã được cấp.

- Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu của mình để cập nhật, điều chỉnh thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu căn cước, thẻ căn cước, căn cước điện tử.

- Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu của mình đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước khi thực hiện giao dịch có liên quan và chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của thông tin, tài liệu.

- Xuất trình thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước hoặc cung cấp số định danh cá nhân khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra.

- Nộp thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước cho cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp cấp đổi, bị thu hồi, bị giữ thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước.

Thứ tư, các hành vi bị nghiêm cấm:

- Giữ thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật.

- Không thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước theo độ tuổi quy định.

- Làm giả, sửa chữa, cố ý làm sai lệch nội dung thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước của người khác; thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; sử dụng thẻ căn cước giả, căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả.

- Khai thác, chia sẻ, mua bán, trao đổi, chiếm đoạt, sử dụng trái phép thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử./.

Tin liên quan
1 2 3 4 5  ... 
TIN MỚI NHẤT
Thống kê truy cập
  • Đang online: 0
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 0
  • Tất cả: 0